Đánh giá Honda RSX Fi

Tại thị trường Việt Nam, dòng xe Wave vẫn được coi là mẫu xe thành công nhất của Honda. Là mẫu xe số phổ thông, trung tính, từ thiết kế cho tới vận hành, mọi yếu tố đều ở mức độ vừa phải, để phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng , Wave chính là mẫu xe đã đánh bật “cơn bão” xe Trung Quốc tại Việt Nam cách đây hơn 10 năm. Từ đó đến nay, hãng xe Nhật Bản đã liên tục cho ra đời nhiều phiên bản khác nhau của dòng xe Wave như Wave Alpha mới, Wave 100S, Wave RS, và Wave RSX … giúp Wave nhanh chóng chiếm  thị phần lớn trong dòng xe số.

 

 

 

Năm 2008, Honda đã lần đầu tiên tung dòng xe Wave RSX ra thị trường, nhắm đến đối tượng là những khách hàng trẻ tuổi. Sau 6 năm có mặt trên thị trường, Wave RSX đã có nhiều thay đổi cả về kiểu dáng cũng như động cơ. Phiên bản Wave RSX Fi ra mắt hồi tháng 3/2014 đã được Honda thiết kế lại toàn bộ so với thế hệ trước, đồng thời tích hợp hệ thống phun xăng điện tử, để cạnh tranh với các mẫu xe khác cùng phân khúc như Yamaha Sirius FiSuzuki Viva Fi.

 

 

 

 

THIẾT KẾ

 

Nếu đặt bên cạnh đời cũ, hai phiên bản có thể trở thành hai mẫu xe khác nhau. Sự cồng kềnh, thiết kế nặng về hình khối trước đây bị loại bỏ, thay vào đó là những đường nét gọn gàng, vuốt nhọn sắc nét, tổng hòa phía trước, sau và hai bên thân xe ăn nhập. Wave RSX mới được thiết kế với các chi tiết nhựa thon gọn, sắc sảo hơn. Nếu để ý kĩ thì chúng ta sẽ thấy Honda sử dụng rất nhiều đường nét cắt, đường gân để tạo điểm nhấn cho xe, riêng với phiên bản màu trắng-đen thì các đường gân trên thân nhựa sẽ khó thấy hơn do không có sự phối màu tương phản. Đi kèm với vóc dáng thì xe cũng có thân thon gọn hơn, cũng có nhiều đường góc cạnh mạnh mẽ. Nhìn chúng thì Honda VN đã có mặt thay đổi tích cực về thiết kế cho Wave RSX mới, cá tính hơn, mạnh mẽ hơn, điều này thể hiện toàn diện trên thân xe.

 

 

 

Sau khi từ bỏ thiết kế nhỏ nhắn ở phần đầu xe như thế hệ đầu tiên, để đến với thiết kế cụm đèn xi nhan to, gần như chiếm trọn phần đầu xe, hãng xe Nhật Bản lại trở lại với thiết kế gọn gàng ở phiên bản Wave RSX 2014. Hai đèn xi-nhan sở hữu kiểu dáng thon dài, nằm riêng phía dưới yếm xe. Đèn xi-nhan và sương mù được làm chung với phần bửng và ngực xe, kéo dài từ trên xuống dưới, cho hiệu ứng ánh sáng rộng, dễ thấy hơn. Ngay bên dưới đó là những đường xẻ nổi tạo hiệu ứng thị giác, bên trong có những lỗ nhỏ khí động học. Đèn pha vẫn sở hữu kiểu dáng đặc trưng của dòng xe Wave và sử dụng bóng đèn halogen.

 

 

 

 

Đèn đuôi xe gọn, vuốt nhọn ra phía sau, bên trên là tay nắm bằng cao su mềm, có vài đường gân để tăng độ ma sát khi cầm nắm. Tay nắm sau cũng thay đổi, thêm đường nét, bọc ngoài bằng lớp cao su giúp người lái dễ dàng xoay sở. Đi cùng thiết kế thân khối là bộ tem xe ấn tượng với các dải màu đan xen cá tính. Pô xe Wave RSX Fi được làm mới so với bản chế hòa khí, gọn và đẹp mắt hơn với tấm ốp inox sáng lóa.

 

 

 

 

Cụm đồng hồ hiển thị của mẫu Wave RSX Fi được thiết kế không quá cầu kì, to và có giao diện, màu sắc đẹp, hiển thị đầy đủ các thông số cần thiết gồm vận tốc, đèn báo số, đèn báo xi-nhan và đèn hệ thống phun xăng điện tử.

 

 

Yếm là một trong những thiết kế mới được chú ý với những đường gân và khe sâu tạo ra hốc hút gió như các mẫu sportbike. Thiết kế mới này giúp Wave RSX Fi trở nên thể thao và hiện đại hơn. Bên cạnh đó, đặc tính khí động học ở thiết kế yếm xe mới cũng được tăng lên. Tuy nhiên, yếm xe được thiết kế nhỏ lại, có đường vát vào trong ở vị trí đèn xi-nhan làm khả năng chắn nước bắn vào chân người lái khi đường ướt gần như không còn tác dụng.

 

 

Dè chắn bùn được kéo dài xuống để hạn chế vẩy nước vào người lưu hành phía sau khi trời mưa. Đây là những điểm được đánh giá là quan tâm tới cộng đồng. Xét về tổng thể, nhờ tem xe  với nhiều màu sơn bắt mắt và giảm xóc sau sơn màu nổi, Wave RSX 2014 đã toát lên được dáng thể thao và hiện đại. Với kích thước dài x rộng x cao tương ứng là 1.919 mm x 709 mm x 1.080 mm và trọng lượng không tải 100 kg nên thao tác dựng, dắt xe hay quay đầu khá dễ dàng. Hơn nữa, yên xe có độ cao 760 mm nên Wave RSX phù hợp với đa số người sử dụng.

 

 

 

VẬN HÀNH

 

Wave RSX 2014 được trang bị động cơ 4 kỳ 110 phân khối có công suất cực đại 6,56 kW/7.500 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 8,77 Nm/6.000 vòng/phút,  do đó không thể đòi hỏi nhiều ở khả năng tăng tốc mạnh mẽ hay bốc của mẫu xe này.  Thực tế trải nghiệm cho thấy Wave RSX Fi là một chiếc xe hiền lành, dễ chạy, xác nhẹ, tăng tốc tương đối từ tốn, ga không hỗn, thậm chí có thể nói hơi yếu. Khi chạy 2 người tổng cộng khoảng 140kg (đã tính đồ đạc chở kèm), có vẻ trọng lượng này hơi vượt quá sức của động cơ 110cc công suất 8,8 mã lực của phiên bản Fi, việc tăng tốc xe hơi chậm, người lái thường xuyên phải về số 2 những khi giảm tốc độ xuống thấp (vô cua, chạy dưới 20km/giờ).

 

 

Wave RSX Fi có trọng lượng khoảng 100 kg, khi chạy trong thành phố ở vận tốc dưới 20 km/h, người lái không gặp nhiều khó khăn để giữ thăng bằng chiếc xe. Quá trình chuyển từ số 3 sang số 4, ở vận tốc khoảng 30 km/h được chiếc xe đáp ứng tốt. Khi chạy từ vận tốc 40 – 45 km/h trong thành phố và ở cấp số 4, người lái có thể cảm nhận rõ sự ổn định của mẫu Wave RSX Fi. Wave RSX Fi thể hiện sự ổn định khi chạy xe trên phố đông đúc.

 

Là một mẫu xe có phần hướng đến sự thực dụng của Honda, nên nước hậu của Wave RSX Fi cũng không ấn tượng. Khi chạy trên cao tốc từ dải tốc độ 55 km/h trở lên, chiếc xe tăng tốc rất từ từ. Tuy nhiên, đây chính là một yếu tố giúp Wave RSX Fi thể hiện sự trơn tru và êm ái khi vận hành của một mẫu xe đi lại hàng ngày. Thử chạy xe ở dải vận tốc cao hơn, từ 70 km/h trở lên, chiếc xe cho thấy nhược điểm của thân xe nhẹ, khi mang đến cảm giác hơi “bay” xe.

 

Honda Wave RSX có khoảng sáng gầm xe 135 mm, khá cao thuận tiện cho việc vượt qua các ổ gà khi đi vào đường xấu. Hệ thống phanh mang lại cảm giác êm ái. Tuy nhiên, chiếc yên khá dốc và trơn nên mỗi khi phanh, người điều khiển thường bị trượt về phía trước. Vì lẽ đó mà sau mỗi lần phanh, người lái thường phải điều chỉnh lại tư thế lái.

 

Một yếu tố được đánh giá khá cao của Wave RSX Fi là hệ thống giảm xóc khi đi qua những gờ giảm tốc, hay khi chạy vào đường mấp mô. Hệ thống giảm xóc này mang lại sự ổn định cho chiếc xe, đồng thời không gây cảm giác khó chịu cho người lái.

Giống như đa số xe khác, RSX Fi cũng sử dụng bóng đèn halogen đuôi HS1 (H4), công suất 35W hiệu Philips. Khi giới thiệu xe thì hãng sản xuất nói là cụm đèn chiếu sáng được làm thon gọn và sắc nét hơn. Tuy vậy trên thực tế ánh sáng mà nó tạo ra chỉ ở mức trung bình yếu, mình đánh giá là thiếu sáng khi đi ở những đoạn đường tối. Bảng đồng hồ hiển thị của xe có tông màu đen, chữ trắng, nhìn tương đối đơn giản nhưng lại rõ ràng, đẹp mắt.

 

Một điểm thay đổi trong thiết kế của Wave RSX 2014 mới là chiều rộng tay lái ngắn hơn 10cm so với thế hệ cũ, đồng thời thấp hơn một chút. Do đó giúp góc lái của xe rộng hơn, người lái sẽ ngồi hơi chúi tới trước hơn một chút, nhưng Honda VN cho biết điều này sẽ giúp tay lái bớt bị rung lắc hơn khi chạy đường xấu.

 

TIỆN ÍCH

 

Nhờ sử dụng hệ thống phun xăng điện tử nhỏ gọn, Wave RSX Fi tăng thêm sự tiện ích cho người dùng với cốp đựng đồ bên dưới yên xe có thể chứa một mũ bảo hiểm nửa đầu và vài vật dụng nhỏ. Bên cạnh đó, dung tích bình xăng cũng tăng lên mức 4 lít, cao hơn 0,3 lít so với phiên bản sử dụng chế hòa khí.

 

 

Một số trang bị mà chúng tôi thấy đáng ra nên tích hợp sẵn với Wave RSX 2014 để tiện dụng hơn cho khách hàng là móc treo đồ phía trước, giá chắn bỏng chân lắp ở phần để chân, bên trái của động cơ. Thường thì khách hàng mua đều phải lắp thêm những thiết bị này với một khoản chi phí nhất định.

 

 

MỨC TIÊU HAO NHIÊN LIỆU

 

Wave RSX Fi là chiếc xe số mới nhất của Honda được nâng cấp lên phun xăng điện tử. Hãng này không nói rõ là xe có mức tiêu thụ xăng là bao nhiêu km/lít, chỉ cho biết là công suất máy được tăng thêm 8% (đạt 8,8 mã lực) và tiết kiệm xăng hơn 15% so với đời trước.

 

Trải nghiệm thực tế cho thấy xe có mức tiêu thụ 58 km/lít, tương đươn với Viva 115 Fi và Sirius RC Fi 2014.

 

Bảng so sánh kết quả tiêu hao xăng của một vài dòng xe số. Lưu ý đây là kết quả thử trên xe mới, chưa rô-đai, điều kiện chạy cực kì thoải mái và không hề chú trọng việc tiết kiệm xăng. Do đó ở điều kiện thực tế, con số đạt được có thể sẽ cao hơn khá nhiều.

 

KẾT LUẬN

 

 

Trong khi các đối thủ cạnh tranh trực tiếp là Yamaha Sirius Fi, Suzuki Viva Fi đã đi trước trong việc tích hợp hệ thống phun xăng điện tử, sự thay đổi của Honda trên Wave RSX Fi là điều trước sau gì cũng đến. Động cơ phun xăng điện tử giúp chiếc xe vận hành tiết kiệm nhiên liệu, đồng thời tăng thêm tiện ích cho người sử dụng bởi thiết kế nhỏ gọn. Bên cạnh đó, sự thay đổi cả ở ngoại hình cũng như kỹ thuật của Wave RSX Fi được đánh giá cao hơn so với thế hệ trước. Wave RSX Fi vẫn giữ lại sự thực dụng cần thiết, nhưng không vì thế mà kém phần thể thao, hiện đại so với các đối thủ khác cùng phân khúc. Giá bán dành cho Wave RSX Fi phiên bản phanh đĩa, vành đúc là 24 triệu đồng. Bản phanh đĩa vành nan hoa có giá 22,5 triệu đồng, trong khi bản phanh cơ vành nan hoa có giá 21,5 triệu đồng.

 

Xem thêm: 

 

Các mẫu xe máy của Honda

Các mẫu xe máy của Yamaha

Các mẫu xe máy của Suzuki

 

Đánh giá Honda Blade 110

Thị trường xe máy Việt Nam đang chứng kiến sự lên ngôi của dòng xe tay ga, từ phân khúc phổ thông đến phân khúc cao cấp : Honda Vision, Yamaha Nouvo, Honda SH,…Thị phần của những chiếc xe số, ngoại trừYamaha Exicter một mình một phân khúc, các mẫu xe phổ thông còn lại từ Honda Wave, Yamaha Jupiter,…đang dần bị thu hẹp thị phần và phân khúc xe đang dần bị co hẹp sát với nhau.

 

 

 

 

Trong bối cảnh đó, thật sự bất ngờ khi Honda Việt Nam quyết định dừng sản xuất chiếc Honda Wave vốn cực kì thành công từ khi ra mắt, mà thay vào đó là mẫu xe mới mẻ Honda Blade với kì vọng giữ vững phân khúc giá rẻ và cạnh tranh với đối thủ khó chịu Yamaha Sirius. Có vẻ như Honda muốn định hình lại phân khúc xe, dàn trải nhiều mẫu sản phẩm trên nhiều mức giá để tăng sự lựa chọn cho khách hàng.

 

Với trọng trách thay thế Honda Wave, chúng ta hãy cùng xem chiếc Honda Blade có những gì và có thể đáp ứng được nhiệm vụ đó không ?

 

THIẾT KẾ: GIỐNG… ĐỐI THỦ YAMAHA SIRIUS

 

 

Đúng như ý nghĩa của tên gọi Blade – Lưỡi sắc, có thể cảm nhận chiếc xe đã thể hiện được rõ nét ý tưởng thiết kế nhiều thay đổi so với các dòng xe bình dân khác của Honda hiện nay, đó là sự nhẹ nhàng nhưng vẫn thời trang. Blade 110 sở hữu kiểu dáng rất gọn gàng với những đường nét khá góc cạnh, đặc biệt là ở phần đầu xe. Honda cho biết họ đã kết hợp giữa tư thế người lái và kiểu dáng của xe để mang đến cho khách hàng tư thế lái xe bắt mắt, tự tin và thoải mái. Nếu so sánh với đàn anh Wave 110 trước đây thì rõ ràng Blade 110 trông trẻ trung và bắt mắt hơn rất nhiều nhờ phong cách thiết kế hoàn toàn mới.

Honda Blade (trái) và Honda Wawe 110 (phải)

 

Điều đáng lưu ý, có vẻ như Honda đã làm sản phẩm của mình khá giống với chính…đối thủ Yamaha Sirius. Điều này nhận thấy ngay từ cụm đèn pha, đèn tín hiệu hay dàn nhựa đầu xe. Có cảm tưởng rằng chiếc xe chỉ cần dán logo Yamaha vào là đủ sức trở thành chiếc Sirius không một chút…ngại ngùng.

 

Yamaha Sirius (trái) và Honda Blade (phải) có nhiều điểm tương đồng

 

Mặt đồng hồ được thiết kế lại với mặt phản quang hiện thị đầy đủ các thông số như mức đếm xăng, tốc độ, đèn xi nhan, đèn pha cốt, hiện thị hộp số…thu vào tầm mắt của người lái khá thuận tiện. Bên tay trái là các nút chức năng như công tắc chuyển đổi chế độ chiếu sáng, đèn xi-nhan và nút bấm còi. Honda khá bảo thủ với nút bấm còi khi vẫn đặt nó ở vị trí giữa công tắc chuyển chế độ chiếu sáng và công tắc xi-nhan. Thông thường khi bấm còi, theo thói quen, ngón tay hay lần xuống vị trí phía dưới, nhưng khi vận hành Blade 110, phải mất một chốc bạn mới quen với nút bấm còi ở giữa. Bên tay phải là nút khởi động và công tắc đèn.

 

 

 

 

Hai gương xe rộng và bố trí khoảng cách hợp lý giúp người lái dễ quan sát phía sau.  Phần giá gương được gọt ngắn, thu gọn vào trong giúp người điều khiển không có cảm giác vướng víu tay lái. Thay đổi này cũng giúp cho chiếc xe di chuyển trong thành phố an toàn hơn, giảm khả năng va quệt vào các phương tiện khác trên đường phố đông đúc, chật hẹp. Mặc dù vậy, khả năng quan sát và tầm nhìn trong gương không hề bị hạn chế.

 

 

 

Honda Blade 110 sử dụng yếm cánh thay vì yếm hộp như nhiều loại xe ngang tầm giá hiện nay của Honda như Wave RSX, Wave RSX Fi. Bên cạnh đó, độ rộng của yếm cũng vừa phải, tạo cảm giác thanh mảnh cho chiếc xe ở thoáng nhìn đầu tiên. Ống xả xe cũng được thêm chút thể thao với hướng đặt chếch lên cao, điều này khá hữu ích khi di chuyển ở những cung đường ngập nước vào mùa mưa.

 

 

 

 

 

 

 

 

Phần đuôi xe của Blade 110 vuốt cong khá ấn tượng. Đèn hậu khi nhìn từ phía sau được xếp đặt khá gọn gàng, khá ăn nhập vào tổng thể của thân xe Blade. Tay nắm phía sau bo tròn cùng với cụm đèn hậu khiến tổng thể chiếc xe hài hòa.

 

 

 

Ra mắt ở thị trường Việt Nam, Honda Blade có thiết kế vừa phải, phù hợp với vóc dáng ngườiViệt cho cả nam lẫn nữ. Với chiều cao yên xe 769 mm và trọng lượng 98 kg, không khó để người dùng chống chân khi dừng đèn đỏ hoặc dắt xe. Với trọng lượng bản thân nhẹ hơn gần như tất cả các loại xe số hiện nay, Blade 110 có thể dễ dàng di chuyển trong thành phố, ở các khu phố chật hẹp và tiện lợi hơn khi phải nhấc xe trong bãi gửi. Khoảng sáng gầm xe 141 mm khá tốt khi di chuyển ở những đoạn đường mấp mô hay khi leo vỉa hè.

 

 

 

VẬN HÀNH: KHÔNG QUÁ THÚ VỊ

 

Honda trang bị cho Blade 110 động cơ xy lanh đơn, 4 kỳ, dung tích 109,1cc, làm mát bằng không khí có công suất cực đại 8,3 mã lực và mô-men xoắn cực đại 8,65 Nm. Đi kèm với động cơ này là hộp số tròn 4 cấp côn tự động.

 

 

Thực sự mà nói, trải nghiệm vận hành cho chiếc Honda Blade 110 không có gì quá thú vị. Honda Blade 110 với tay lái rộng, yên xe lớn còn giúp người lái có tư thế ngồi thoải mái. Động cơ hoạt động cũng khá êm ái, tiếng máy nổ êm. Sức mạnh vừa đủ để ta không bị “lưu lạc” quá chậm trên những cung đường phố phường, khả năng tăng tốc cũng dừng ở mức vừa phải, khá nhàm chán với những biker đích thực nhưng cũng vừa đủ cho những người dùng bình thường với nhu cầu đi làm, đi học, đi chơi hàng ngày.

Vận hành với người ngồi phía sau, ở dải tốc độ thấp, số thấp, không xuất hiện hiện tượng gằn hay ì máy trong khi tăng tốc, động cơ khá mạnh mẽ. Sử dụng giảm xóc ống lồng trước, lò xo trụ sau, Blade 110 chịu tải cũng tương đối tốt. Khả năng cân bằng của xe cũng tương đối tốt, tuy nhiên vận hành ở tốc độ cao, lắc lắc tay lái xe khá chòng chành, không mấy đầm chắc.

 

 

Điểm cộng cho hộp số của Blade là khả năng chuyển số khá ngọt và mượt, trong quá trình test khi di chuyển vào những con ngõ nhỏ của phố Hà Nội hay các tuyến đường chính giờ tan tầm thì khả năng sang số của Blade 110 đã hoạt động hiệu quả khi chiếc xe sang số êm, xe ít bị giật khựng khi chuyển số. Nhà sản xuất cho biết, Blade 110 mang đến cảm giác sang số nhẹ nhàng nhờ rút ngắn hành trình thao tác sang số và giảm nhẹ độ nặng của cần số.

 

Một điểm lưu ý là tay ga xe so với Honda Wave nặng hơn 1 chút, lí do dễ hiểu là do động cơ 110 của Blade sẽ khiến bộ hơi và côn của xe cần thêm 1 chút lực vặn. Ngoài ra, hệ thống giảm sóc và vận hành của xe khá tốt khi 2 phóng viên test xe đều trên 70kg, đưa xe qua ổ gà và 1 số khúc cua xe ít có hiện tượng văng và vẫn đảm bảo được hành trình.

 

 

Một tính năng đáng chú ý khác ở Honda Blade 110 là khả năng an toàn. Với phanh đĩa trước, phanh sau tang trống, khi phanh gấp đồng thời cả hai phanh, chiếc xe chỉ trượt thẳng một đoạn dài trước khi dừng lại.

 

 

TIỆN ÍCH: ÍT TIỆN ÍCH

 

Hộc chứa đồ của Blade nhỏ, không thể đựng được một chiếc mũ bảo hiểm nửa đầu ( điểm yếu cố hữu của những chiếc xe số), song cũng đủ để chứa những vật dụng cá nhân cần thiết như ví, túi xách nhỏ hay một vài dụng cụ sửa chữa dự phòng thì không hề hấn gì với chiếc xe số hoàn toàn mới này.

 

 

MỨC TIÊU HAO NHIÊN LIỆU: HẤP DẪN

 

Theo công bố từ nhà sản xuất, mức tiêu hao nhiên liệu của chiếc xe phổ thông này chỉ vào khoảng 1,9 lít xăng/100km. Đây là mức tiêu hao nhiên liệu lý tưởng.

 

MÀU SẮC, CÁC PHIÊN BẢN VÀ THỜI GIAN BẢO HÀNH

 

Blade 110 có tất cả 3 phiên bản gồm tiêu chuẩn, thời trang và thể thao. Phiên bản tiêu chuẩn có 3 màu đen, đỏ, trắng và chỉ có vành nan hoa cùng phanh cơ. Phiên bản thời trang có 2 màu trắng đen, đen xám và có vành nan hoa cùng phanh đĩa trước. Cuối cùng, phiên bản thể thao mang đến cho người dùng trang bị vành đúc và 4 màu đen cam, đỏ đen, xám đen và đen trắng. Chế độ bảo hành là 2 năm hoặc 20.000 km cùng 6 lần kiểm tra miễn phí. Giá bán cụ thể như sau:

 

Phiên bản tiêu chuẩn (vành nan hoa, phanh cơ): 18.100.000 đồng

 

Phiên bản thời trang (vành nan hoa, phanh đĩa): 19.100.000 đồng

 

Phiên bản thể thao: (vành đúc, phanh đĩa): 20.600.000 đồng

 

Xem hình ảnh cụ thể các phiên bản xe tại Màu sắc Honda Blade 110

 

KẾT LUẬN

 

 

Có thể nói, Honda Blade có đầy đủ những tố chất của 1 kẻ kế vị Honda Wave với những tính năng, vận hành cũng như thiết kế khá mới (cho dù khá giống Yamaha Sirius) , trẻ và vừa đủ cho nhu cầu. Vấn đề thành công của Blade chỉ còn ở việc chiếc xe có đủ sức thuyết phục người dùng rằng đây chính là chiếc Wave bền bỉ được trẻ hóa hay không mà thôi.

 

Xem thêm: 

 

Tổng hợp các mẫu xe của Honda: Ảnh thực tế, giá bán và đánh giá chi tiết

 

Bảng giá xe máy Honda mới nhất

 

5 xe máy tay ga bán chạy nhất tại Việt Nam

 

Đánh giá Honda Air Blade 125 Fi

Với nhiều công nghệ mới và ít nhược điểm hơn, Airblade 125 FI trở thành đối thủ nguy hiểm cho các dòng xe như Yamaha Nouvo SX 125 FI và Suzuki Hayate 125 FI.

 

 

 

Honda Airblade là dòng xe vốn rất được ưa chuộng tại Việt Nam. Trong năm 2011, khi Honda ra mắt Airblade 110 với động cơ phun xăng điện tử FI, thị trường xe máy Việt Nam đã phần nào trở nên sôi động hơn. Tuy nhiên, qua thực tế trải nghiệm và sử dụng, Airblade 110 FI nhanh chóng trở nên “lạc hậu và yếu kém” khi Yamaha ra mắt Nouvo SX 125. Honda Airblade 110 bỗng nhiên  trở thành “kẻ yếu” vì động cơ 110 ồn ào và tăng tốc yếu hơn.

 

Việc ra mắt phiên bản 125cc cho Airblade không thực sự gây bất ngờ. Bản thân Airblade luôn là mẫu xe mà Honda sử dụng chiến thuật đi sau đầy khó chịu cho Nouvo SX.

 

Ngay khi Yamaha ra mắt mẫu xe Nouvo LX 135 với kiểu dáng to và động cơ dung tích lớn, Honda vẫn chưa đưa ra sự thay đổi nào cho Airblade. Cho tới khi thị trường chấp nhận và Yamaha đã “dọn đường” thành công cho kiểu xe tay ga mới này, Honda mới chính thức ra mắt Airblade phiên bản 2 với kích thước lớn tương tự Nouvo.

 

Honda hoàn toàn tốn ít chi phí và thời gian hơn để khách hàng làm quen với kiểu dáng xe mới. Tuy nhiên, động cơ 110 thực sự lạc hậu và bộc lộ nhiều điểm yếu hơn so với đối thủ cạnh tranh. Điều này không nằm ngoài dự tính của Honda.

 

Khi nhu cầu và thị hiếu dành cho Nouvo trở nên bão hòa, ngay lập tức, Honda ra mắt Airblade 125 FI với động cơ tiêu chuẩn được sử dụng trên mẫu xe PCX và SH Việt. Những công nghệ mới và cao cấp được Honda đưa vào Airblade đã biến mẫu xe này trở thành đối thủ cực kỳ khó chịu của Yamaha Nouvo SX 125.

 

Thiết kế không nhiều thay đổi, công nghệ mới

 

Về tổng quan, thiết kế của Airblade 125 FI không có nhiều thay đổi, Honda vẫn giữ nguyên thiết kế với phần đầu xe phình to và thon gọn dần về phía sau. Tuy nhiên, một vài chi tiết trên xe đã được thay đổi để mang lại sự khác biệt và thuận tiện hơn cho xe.

 

 

Ví dụ như cụm đèn pha liền được thay thế bằng loại kép rời và tích hợp đèn bi (projector). Đầu xe có nhiều góc cạnh tạo cảm giác khoẻ khoắn hơn. Cụm đồng hồ trung tâm cũng được thay đổi với việc bổ sung thêm đồng hồ điện tử hiển thị xăng, hành trình và báo giờ. Hộc để đồ nhỏ bên trái của xe đã bị loại bỏ. Nhìn chung, thiết kế mới của Airblade 125 FI khá hoà hợp đồng thời hướng tới xu thế đèn projector và đồng hồ điện tử như các dòng cao cấp.

 

Về mặt công nghệ, Airblade được trang bị động cơ 4 thì có dung tích 124,8 cc, tích hợp phun xăng điện tử. Được biết, Airblade 125 FI cũng sử dụng động cơ cùng công nghệ với các dòng xe cao cấp như SH 2012 và PCX.

 

 

Bên cạnh đó, tính năng Idling Stop trên PCX cũng đã được Honda đưa vào Airblade 125 FI. Mỗi khi dừng trên 3 giây, xe sẽ tự động tắt máy. Khi muốn tiếp tục di chuyển, người lái chỉ việc vặn ga để kích hoạt động cơ.

 

Ngoài ra, ở phiên bản Duluxe Edition, xe còn được trang bị đèn chiếu ổ khoá. Tất nhiên, Honda vẫn giữ nguyên những ưu điểm vốn có của dòng xe Airblade như cốp xe rộng rãi, đèn chiếu cốp, bình xăng trước…

 

Trải nghiệm cùng Airblade 125 FI

 

Cảm giác đầu tiên khi ngồi lên Airblade 125 FI chính là sử thoải mới bởi thiết kế yên bản rộng tạo cảm giác vừa vặn cho người lái. Yên xe cao 770 mm phù hợp với phần lớn người Việt Nam. Sàn xe rộng rãi giúp để chân thoải mái. Honda bỏ đi hộc để đồ nhỏ phía trước và không có móc treo lại mang đến cảm giác bất tiện.

 

Cảm giác khi cầm lái Airblade 125 FI là sự mới lạ, đôi chút bất ngờ, dễ sử dụng và như đang lái một chiếc xe khá cao cấp. Khi người lái bóp phanh và nhẹ nhàng bấm nút khởi động, chiếc xe khẽ rung báo hiệu đã sẵn sàng lăn bánh. Công nghệ đề từ ACG tích hợp trên xe hoạt động khá hiệu quả.

 

 

Vặn nhẹ tay ga, chiếc xe hơi có dấu hiệu hụt hơi ở nước ga đầu, tuy nhiên, ngay sau đó lại tăng tốc khá tốt. Mặc dù xe được trang bị hệ thống phun xăng điện tử nhưng động cơ 124,8 cc vẫn mang lại cảm giác tăng tốc khá ấn tượng với 10,9 mã lực.

Trong bài thử nghiệm trên đường thẳng, Airblade 125 FI mất khoảng 6 giây để tăng tốc từ 0-60 km/h và mất thêm khoảng 2 giây để đạt tốc độ 80 km/h. Khi duy trì ở tốc độ này, xe khá ổn định cả về mặt cân bằng lẫn sự linh động của tay lái.

 

Với Airblade 125 FI, người lái không thấy có hiện tượng giật cục hay hụt hơi khi giảm ga bất ngờ. Khi đi chậm, xe chuyển động khá mượt mà ở mọi tốc độ.

 

Hệ thống phanh CBS được tích hợp cho nhiều dòng xe của Honda vẫn hoạt động hiệu quả trên Airblade 125 FI. Hành trình phanh của xe từ 60-0 km/h vào khoảng 7m trong điều kiện mặt đường khô thoáng.

 

 

Tính năng nổi bật trên Airblade 125 FI chính là hệ thống Idling Stop cho phép xe tự động tắt máy khi dừng quá 3 giây. Khi kiểm nghiệm trên đường phố Hà Nội, hệ thống hoạt động khá hiệu quả và thông minh. Nếu người lái chỉ mới khởi động và bật chế độ Idling Stop, xe vẫn nổ máy ở chế độ chờ. Hệ thống chỉ kích hoạt khi người lái xe đang đi rồi dừng lại.

 

Với thực tế đường xá tại Việt Nam, khi gặp những đoạn đường đông hoặc tắc nghẽn, người lái nên chủ động chuyển sang chế độ Idling Stop bằng nút bấm trên đồng hồ xe để tránh tình trạng hệ thống phải hoạt động liên tục.

 

Điểm còn yếu kém của Airblade 125 FI nằm ở hệ thống đèn pha và cốt. Mặc dù đèn cốt có độ toả rộng nhưng độ sáng lại mạnh. Khi chuyển lên đèn  pha, ánh sáng từ xe chỉ chiếu xa khoảng 7 m và cũng không có độ sáng ấn tượng như đối thủ Nouvo SX 125 FI.

 

Kết luận

 

Bằng việc được trang bị nhiều công nghệ mới và cải thiện những nhược điểm, Airblade 125 FI đang dần trở thành đối thủ nguy hiểm cho các dòng xe như Yamaha Nouvo SX 125 FI và Suzuki Hayate 125 FI. Tuy nhiên, với hiện tượng loạn giá vốn của dòng xe Honda thì người tiêu dùng Việt Nam nên có sự lựa chọn thông minh cho mình.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Theo Autopro

 

Xem thêm:

 

Ảnh thực tế, giá bán, đánh giá các mẫu xe của Piaggio

 

Ảnh thực tế, giá bán, đánh giá các mẫu xe của Honda

 

Ảnh thực tế, giá bán, đánh giá các mẫu xe của Yamaha

 

Honda happy VISION “Tiêu chuẩn” và “Cao cấp”

Vison 2014 thế hệ mới mới có thiết kế thân xe mới với các đặc điểm nổi trộ như mặt đồng hồ với hiệu ứng 3 chiều. Ổ khoá đa năng 4 trong 1, tư thế lái thoải mái hơn với sàn để chân rộng, hộc để đồ phía trước. Xe được trang bị thêm hệ thống phanh kết hợp CBS đặc trưng của Honda. Lần đầu tiên Vision thế hệ mới sử dụng động cơ eSP 110cc, xi lanh đơn, làm mát bằng không khí OHC, được tích hợp hệ thống ngắt động cơ tạm thời Idling Stop.

 

Honda Vision 2014 có gì mới?

Đánh giá nhanh Honda Vision 2014: nhẹ hơn, tiết kiệm hơn, nhiều công nghệ hơn

Honda Vision 2014 và Yamaha Luvias: Bắt đầu cuộc chiến mới

Bảng giá xe Honda

 

Ý tưởng thiết kế chính của Happy Vision mới là “Tiêu chuẩn” và “Cao cấp” với các điểm đáng chú ý sau:

 

Về thiết kế:

 

Phần mặt trước được bổ sung các đường khối 3 chiều, cụm đèn pha có kích thước lớn với thiết kế các đường cắt sắc nét cùng 2 điểm nhấn 2 bên phía trên mang lại cảm giác mạnh mẽ và đầy cá tính cho đầu đèn của xe.

 

Cụm đèn tín hiệu có thấu kính trong suốt cho khả năng chiếu sáng mạnh, mang lại vẻ ngoài hiện đại và năng động. Không như mẫu Vision cũ với cụm đèn kéo dài đến hết ốp trước, cụm đèn tín hiệu trên mẫu xe Happy Vision mới chừa một khoảng nhấn nhỏ bên dưới cùng đường cắt xéo cách điệu làm cho phần đầu xe như “lướt gió” đầy uy lực.

 

Phần đuôi xe cũng được thiết kế lại với cụm đèn lái và đèn tín hiệu sau liền khối mang lại cảm giác mạnh mẽ và chắc chắn.

 

Phần mặt đồng hồ mới được thiết kế theo khối lập thể (3D) hiện đại cùng với việc phối màu hài hòa và sang trọng. Các thông tin về tình trạng hoạt động của xe được hiển thị đầy đủ bao gồm: Tốc độ vận hành của xe, tổng số Km đã lăn bánh, lượng nhiên liệu còn lại trong bình, đèn báo hiệu hệ thống phun nhiên liệu điện tử, đèn báo hiệu bật chức năng Idling Stop, đèn báo bật pha cường độ cao cùng đèn báo tín hiệu xin chuyển hướng.

 

Về tiện tích:

 

Happy Vision được trang bị rất nhiều tiện ích tiên tiến cho người dùng trong đó có thể kể đến như:

 

Ổ khóa 4 trong 1: Ổ khóa được thiết kế hiện đại với 4 chức năng bao gồm khóa điện, khóa từ, khóa cổ và khóa yên. Với việc bố trí khóa yên chung với ổ khóa chính, khách hàng nhất là các bạn nữ sẽ tiện lợi hơn trong thao tác mở yên xe mà không cần cúi người như trên phiên bản cũ.

 

Vành xe đúc với đường kính 14 inch cùng bộ vỏ trước – sau là loại vỏ không ruột giúp tăng tính ổn định khi vận hành trên đường cũng như tăng tính an toàn cho xe khi di chuyển trên các quãng đường xa.

 

Sàn để chân trước rộng rãi và có thiết kế phẳng giúp người lái thoải mái hơn khi điều khiển xe, tư thế ngồi lái thẳng lưng giúp người lái không cảm thấy mỏi lưng khi điều khiển xe trong khoảng thời gian dài.

 

Mẫu xe Happy Vision mới được trang bị thêm bộ phận chắn bùn phụ phía sau xe nhằm hạn chế bắn bùn đất vào lưng người lái cũng như vào lưng, vào chân người ngồi sau khi di chuyển trong điều kiện trời mưa hoặc đường sình lầy lội. Với mẫu xe Vision cũ, chi tiết này không có và người dùng nếu muốn phải tự trang bị thêm. Tuy nhiên theo chúng tôi được biết thì do không đồng bộ nên độ bền của chắn bùn tự trang bị thêm này cũng không cao nhất là khi thường xuyên di chuyển qua các quãng đường dằn sốc.

 

Honda Happy Vision có trang bị cho khách hàng hộc để đồ rộng rãi phía trước ngay phía dưới bên trái tay lái cùng với móc treo đồ tiện dụng đặt ở vị trí giữa ốp trước bên trong xe. Với hộc để đồ này, bạn có thể dễ dàng để vừa một chai nước suối dung tích 500ml hoặc có thể để mắt kính, khẩu trang, chùm chìa khóa cũng như các vật dụng cá nhân khác.

 

Cũng như mẫu Vision trước đây, mẫu Happy Vision mới cũng được trang bị hộc đựng đồ dưới yên xe với dung tích rất lớn. Bạn có thể dễ dàng để vừa 1 mũ bảo hiểm nguyên đầu hoặc 2 mũ bảo hiểm dạng nữa đầu cùng rất nhiều các vật dụng cá nhân khác. Đây là tiện ích mà các khách hàng đặc biệt là khách hàng nữ rất ưa thích.

 

Về tiện ích an toàn, Honda trang bị cho mẫu Vision mới của mình cụm công tắc điện ở chân chống nghiêng. Với thiết kế này, người dùng sẽ không còn lo ngại việc quên gạt chống khi vận hành xe trên đường. Ngoài ra, Honda còn trang bị hệ thống thắng kết hợp Combi Brake giúp phân bổ đồng đều lực thắng cho cả bánh trước và sau khi khách hàng chỉ dùng thắng bên trái (thắng sau). Với hệ thống thắng kết hợp này, khoảng cách dừng của xe được cải thiện đáng kể nhằm tăng tính an toàn cho xe trong trường hợp dừng khẩn cấp. Cuối cùng là lẫy khóa thắng dùng để chốt khóa tay thắng khi dừng xe ở mặt phẳng nghiêng hoặc trong trường hợp dừng xe tạm thời với động cơ vẫn hoạt động và có chở theo trẻ nhỏ tránh nguy hiểm khi trẻ vô tình vặn tay ga. Chi tiết này theo chúng tôi được biết thì khá ít người dùng biết đến và để ý sử dụng.

 

 

Về động cơ:

 

Mẫu xe Vision mới được Honda trang bị cụm động cơ eSP thông minh thế hệ mới chuyên dùng trên các mẫu xe tay ga cao cấp của hãng tại Việt Nam. Cụm động cơ mới có thiết kế nhỏ gọn và là loại động cơ xăng 4 thì xy lanh đơn dung tích 110cc làm mát bằng không khí. Ngoài ra, xe còn được trang bị hệ thống phun nhiên liệu điện tử PGM-FI nhằm tiết kiệm nhiên liệu vào tăng hiệu suất đốt của động cơ. Với hệ thống phun nhiên liệu tiên tiến, mẫu xe Happy Vision mới tiết kiệm lên đến 29% nhiên liệu tiêu thụ so với phiên bản trước đó trong khi tăng công suất động cơ lên thêm 4%

 

Honda tuyên bố mẫu xe Happy Vision mới là mẫu xe tay ga duy nhất có mức tiết kiệm nhiên liệu số 1 tại Việt Nam (chỉ tương đương xe số) nhờ áp dụng các công nghệ sau:

 

Công nghệ giảm thiểu ma sát giúp làm giảm tiêu hao năng lượng ở các bộ phận trên xe. Cụ thể là:

 

+ Trục cò mổ với đường kính con lăn nhỏ hơn giúp làm giảm ma sát van.

+ Xy lanh lệch tâm nhằm tăng hiệu quả truyền tải năng lượng cháy tới trục khuỷu.

+ Mặt ngoài ống lót xy lanh được gia công bề mặt nhám giúp hạn chế sự thay đổi hình dạng của lòng trong xy lanh nhờ đó giảm ma sát với sec măng.

 

Công nghệ đốt cháy nhiên liệu hiệu quả với việc tối ưu hóa họng hút khí và sử dụng bugi mạ niken có khả năng đánh lửa cao để nâng cao hiệu năng đốt cháy.

 

Công nghệ giảm thiểu lượng nhiên liệu đốt cháy với PGM-FI kiểm soát tối ưu thời điểm đánh lửa và cung cấp lượng nhiên liệu phù hợp với tình trạng hoạt động của động cơ và độ mở van tiết lưu. Thêm vào đó là hệ thống Idling Stop sẽ ngắt động cơ khi xe dừng quá 3 giây giúp giảm thiểu sự tiêu hao nhiên liệu không cần thiết.

 

Hiện Honda Happy Vision có 2 phiên bản là “Thanh Lịch” và “Thời Trang” với 6 màu cho bạn lựa chọn bao gồm: Đen; Xám; Bạc; Trắng; Xanh; Đỏ

 

Giá bán lẻ đề xuất của : Honda Vision 2014: 29.900.000 VNĐ

 

 

 

 

 

 

Xem thêm: Ảnh thực tế, giá bán, đánh giá chi tiết Honda Vision 2014

 

Hệ thống phun xăng điện tử của Honda – PGM FI hoạt động thế nào?

Phun xăng điện tử là 1 hệ thống không còn xa lạ với người dùng xe máy hiện nay. Với những công nghệ tiên tiến để giảm thiểu triệt để mức tiêu hao nguyên liệu, đem lại hiệu quả rõ rệt cho người dùng. Vậy nguyên lý hoạt động của hệ thống phun xăng (FI) như thế nào?

 

Hệ thống phun xăng điện tử và 4 nhược điểm

Có nên sử dụng xe phun xăng điện tử?

Hướng dẫn bảo dưỡng phun xăng điện tử Exciter 150


Hệ thống phun xăng điện tử của Honda - PGM FI hoạt động thế nào? - 82472

Sơ đồ “căn bản” của hệ thống FI.
Hệ thống phun xăng điện tử trên các mẫu xe của Honda – PGM Fi (Programmed Fuel Injection) chia làm 3 nhóm chính: Các cảm biến (Đưa tín hiệu vào), ECM động cơ (Bộ xử lý trung tâm) và các cơ cấu chấp hành (Tín hiệu ra). Các cảm biến và cơ cấu chấp hành tạo nền tảng cho hệ thống phun xăng điện tử, sự điều khiển đó được mô tả như sau: ECM nhận tín hiệu từ các cảm biến đặt trên động cơ để biết chế độ hoạt động của động cơ. Sau đó đưa tín hiệu điện áp đến điều khiển các cơ cấu chấp hành và nhận tín hiệu phản hồi từ các cơ cấu chấp hành. ​

Hệ thống phun xăng điện tử của Honda - PGM FI hoạt động thế nào? - 82473
Sơ đồ dạng khối của PGM – FI.

Hệ thống phun xăng điện tử của Honda - PGM FI hoạt động thế nào? - 82474
Sơ đồ hoạt động của FI trên Future.

Sự vận hành cơ bản của hệ thống FI:
Từ tốc độ cầm chừng tới tốc độ cao, một lượng nhiên liệu được cài đặt trước phun ra từ kim xăng tương ứng với lượng không khí nạp, kim phun được điều khiển bởi ECMECM nhận tín hiệu điện áp từ các cảm biến. Kim phun phun một lượng nhiên liệu chính xác vào trong ống nạp, phụ thuộc vào thể tích không khí nạp bằng cách thêm vào khoảng thời gian phun xính xác tới cơ bản:
– Khoảng thời gian phun nhiên liệu cơ bản được tính bởi 2 loại bản đồ được lưu trong bộ nhớ ECM mà được tìm bởi số vòng quay động cơ và lượng khí nạp (được tính theo công thức cài đặt trước và do MAP, IATTP để tính).
– Khoảng thời gian phun nhiên liệu chính xác được tính toán bởi ECM theo hiệu điện thế ngỏ ra của mỗi cảm biến và điều kiện vận hành của động cơ.​

Hệ thống phun xăng điện tử của Honda - PGM FI hoạt động thế nào? - 82475
Sơ đồ hoạt động.

Bên cạnh nguyên lý hoạt động cơ bản trên, với PGM FI, khi giảm tốc, bướm ga đóng và phanh được sử dụng, ECM phát hiện bướm ga đóng hoàn toàn theo tín hiệu cảm biến TPcảm biến CKP. ECM ngắt nguồn nhiên liệu đến xy – lanh bằng cách đặt thời gian phun nhiên liệu về không, ngăn nhiên liệu chưa cháy hết thải ra ngoài không khí để tránh tiêu hao.


Hệ thống phun xăng điện tử của Honda - PGM FI hoạt động thế nào? - 82476
Sơ đồ hoạt động bướm ga.
Vậy ECM là gì?

ECM bao gồm CPU
(Central Processing Units), bộ nhớ (ROM) và I/O (Input/Output). Tín hiệu điện từ mỗi cảm biến được gửi đến phần thu dữ liệu và sau đó gửi đến CPU. Dựa trên thông tin nhận được, CPU phân tích lượng nhiên liệu cần thiết bằng cách sử dụng những bản đồ chương trình theo những điều kiện vận hành khác nhau của động cơ. Sau đó tín hiện vận hành của kim phun được gửi đến phần xuất dữ liệu. có 8 loại bản đồ (MAP) độc lập được lưu trong bộ nhớ.​

Hệ thống phun xăng điện tử của Honda - PGM FI hoạt động thế nào? - 82477
Sơ đồ mạch điện trên Honda SHi.

Như vậy, so với hệ thống và cơ cấu hoạt động của bộ chế hòa khí (bình xăng con), thì FI có lợi hơn rất nhiều về mặt tiêu thụ nhiên liệu, giữ độ bền cho xe bời mọi hoạt động đều được phân tích bằng máy móc và cho ra con số chuẩn xác nhất trên từng hoạt động của động cơ.

Nên mua Honda Lead hay Yamaha Nozza Grande?

Vài năm trở lại đây, thị trường xe tay ga Việt Nam chứng kiến sự cạnh tranh quyết liệt của các thương hiệu lớn như Honda,Yamaha, Piaggio, SYM… Trong đó, các dòng xe dành cho phái nữ ngày càng được các công ty chú trọng với hàng loạt mẫu xe mới được ra mắt trong năm 2013 và 2014. Nếu như người tiêu dùng từ lâu đã quen thuộc với các dòng xe Honda Lead 110 hoặc Yamaha Mio Classico thì vào tháng 3/2013 và tháng 7/2014 vừa qua, Honda và Yamaha đã lần lượt tung ra các sản phẩm xe tay ga chủ lực mới. Honda Lead 125 với động cơ eSP 125 phân khối và Yamaha Nozza Grande được trang bị động cơ Blue Core mới dung tích 125cc. Cả 2 dòng xe này đều thích hợp cho phái nữ với nhiều ưu điểm vượt trội về thiết kế kiểu dáng, tiện ích và công nghệ.

 

 

Yamaha Nozza Grande mang kiểu dáng thanh lịch. 

 

Honda Lead 125 mang nét sang trọng của dòng SH. 

1. Kiểu dáng

 

Dễ dàng nhận thấy rằngYamaha Nozza Grande được thiết kế theo cảm hứng thanh lịch kiểu Pháp nên có chút nổi bật hơn so với xe Honda Lead 125 nhờ sự trẻ trung, sang trọng và nữ tính hơn với cụm đèn pha mặt trước, cho đến vành xe, thân xe và đuôi xe.Tuy nhiên, xe Honda Lead 125 lại mang nét cao cấp của dòng xe SH với thân xe gọn gàng và góc cạnh hơn, mặt đồng hồ hiện đại và đèn xi-nhan vuốt hình chữ V cùng cụm đèn hậu với đèn LED sắc nét tạo nên sự sang trọng. Ngoài ra, Lead 125 còn phát huy rất tốt các ưu điểm vốn có từ dòng Lead 110 để lại nên có nhiều điểm mạnh về công nghệ và tiện ích.

 

Tiện ích

 

Xe Honda Lead 125 đã loại bỏ đi thành công những chi tiết không cần thiết của dòng Lead 110 như: thay vào vị trí hộc để đồ phía trước chỗ để chân bằng nơi đặt nắp bình xăng, phía trên là hộc nhỏ đựng đồ được che bằng nắp đậy, có nút bấm mở yên và bình xăng bên cạnh ổ khóa, cho phép dễ dàng thao tác khi mở yên xe và nắp bình xăng để đổ nhiên liệu mà không cần phải tắt máy, rút chìa như trước đây. Đặc điểm này cũng khá tương đồng với xe Yamaha Nozza Grande khi nắp bình xăng thiết kế lộ phía ngoài, dễ dàng mở thông qua nút nhấn cạnh ổ khóa, giúp Việc đổ xăng sẽ đỡ mất thời gian.

 

 

Nắp bình xăng của Honda Lead 125 ở vị trí mới. Nắp bình xăng của Yamaha Nozza Grande thiết kế lộ bên ngoài

 

Ngoài ra, với đặc điểm của sàn để chân tương đối rộng rãi nên tạo cảm giác thoái mái khi lái xe. Bên cạnh đó,hai dòng xe này đều sử dụng lốp xe không săm, đảm bảo an toàn và giải quyết hiệu quả vấn đề bất tiện khi xe bị xì lốp.

 

Một điểm đặc biệt nổi trội của xe Lead 125 mà các dòng xe của các đối thủ không có đó là dung tích để đồ dưới yên xe tăng từ 35 lít lên 37 lít, cho phép đựng được 2 mũ bảo hiểm cả đầu và các vật dụng cồng kềnh khác. Trong khi đó, dung tích cốp xe của Yamaha Nozza Grande chỉ đạt 27 lít, nhưng vẫn để vừa hai mũ bảo hiểm nửa đầu và một số vật dụng khác túi xách, áo mưa…

 

 

Cốp xe của Lead 125 có dung tích rộng rãi đến 37 lít. Dung tích cốp xe Yamaha Nozza Grande chỉ có 27 lít

 

Tuy nhiên, việc đẩy chiều cao yên lên tới 76 cm khiến Lead 125 khá cao so với phụ nữ, trong khi chiều cao yên xe của Yamaha Nozza Grande còn bất lợi hơn khi lên đến 79cm, gây khó khăn cho không ít phụ nữ có chiều cao dưới 1,6m..

 

3. Công nghệ

 

Xe Honda Lead 125 có chức năng an toàn là gạt chân chống phụ để tắt máy cùng bộ đề kết hợp máy phát giúp khởi động êm ái. Tính năng dừng cầm chừng Idling Stop vừa tiết kiệm xăng, vừa tạo cảm giác dễ chịu hơn khi phải dừng chờ đèn đỏ. Với động cơ hiện đại, loại eSP 125 phân khối, 4 kỳ, xi-lanh đơn… giúp giảm thiểu ma sát, vận hành êm ái và mạnh mẽ, tích hợp bộ đề và dừng cầm chừng, làm mát bằng dung dịch giúp khả năng tiết kiệm nhiên liệu của Lead 125 cũng tốt hơn. Theo công bố của nhà sản xuất, xe Lead 125 với dung tích bình xăng 6 lít tiêu hao trung bình 1,82 lít/100 km. Ngoài ra, với hệ thống cửa hàng phân phối, sửa chữa và bảo hành rộng khắp của Honda cũng tạo điều kiện thuận lợi cho người mua khi có nhu cầu bảo dưỡng hoặc thay thế phụ tùng khi xe hỏng hóc.

 

Yamaha Nozza Grande với công nghệ phun xăng điện tử thế hệ mới Blue Core 125 phân khối làm mát bằng gió giúp tiết kiệm nhiên liệu (1,85l/100km), mặc dù mức tiêu hao nhiên liệu này chỉ bằng 50% so với động cơ thế hệ trước nhưng vẫn nhỉnh hơn một chút so với xe Lead 125. Tuy nhiên, trên lý thuyết công suất động của cũng như sức kéo của Yamaha Nozza Grande yếu hơn khá nhiều so với Honda Lead 125.

 

4. Giá cả

 

Bên cạnh nhiều đặc điểm nổi trội về công nghệ thì xe Lead 125 có mức giá khá cạnh tranh, từ 37,5 triệu đồng cho bản tiêu chuẩn và 38,5 triệu đồng bản cao cấp màu vàng và vành xanh. Yamaha Nozza Grande có giá bán cao hơn,khoảng 40 triệu đồng dành cho bản tiêu chuẩn và 42 triệu đối với bản đặc biệt.

 

Với những thông tin trên đây, nếu lấy tiêu chí kiểu dáng, vẻ thời trang để lựa chọn thì Yamaha Nozza Grande sẽ phù hợp với giới nữ hơn, nhưng nếu căn cứ vào các tiêu chí về tiện ích và công nghệ thì Honda Lead 125 lại có nhiều thế mạnh hơn. Ngoài ra, nếu muốn tiết kiệm chi phí, bạn cũng có thể tìm mua xe tay ga cũ tại các trang mua bán rao vặt, các trang bán xe máy cũ, cửa hàng chuyên kinh doanh mua bán xe cũ…

 

Để biết thêm chi tiết bạn có thể tham khảo thêm tại đây:

 

Ảnh thực tế, giá bán, đánh giá chi tiết Yamaha Nozza Grande

 

Ảnh thực tế, giá bán, đánh giá chi tiết Honda Lead 125cc

Air Blade 2015 sẽ có gì đổi mới?

Dạo gần đây với ra mắt của Nouvo 2015 thì không biết Honda có gì rục rịch cho Air Blade 2015 không nữa, với lại được mẹ cho tiền tính mua con AB 125 chạy mà nghe nói cuối năm nay Honda sẽ ra mắt mẫu mới . Mà theo mình dự đoán là có thể sẽ ra mắt AB 2015 nên sẵn đây làm 1 bài để xem ý kiến của ae xem nếu em nó có ra mắt thì sẽ có gì đổi mới nha.

Từ đầu năm 2007 hãng Honda đã trình làng 1 mẫu xe với tên gọi Air Blade và cho tới thời điểm nay thì đã được tiến hành nâng cấp và tái thiết kế 3 lần ( ko tính những lần sơn công nghệ từ tính ) Phiên bản mới nhất Air Blade 125 so với những dòng trước đó thì xe đã lột xác hoàn toàn cả về bề ngoài lẫn nội dung bên trong.

 

Mẫu Air Blade đời cũ

Air Blade 125 ( bên trái ) và Air Blade 110 ( bên phải )

Theo như mình biết thì Air Blade ra mắt năm 2007 và chỉ thay đổi mẫu mới vào cuối năm 2010 là Ab 110 “đầu bự” tổng cộng được 4 năm. Rùi từ Ab 110 tồn tại được 2 năm cho tới cuối năm 2012 đã ra mắt mẫu Ab 125 2 đèn pha được thay đổi hoàn toàn diện mạo đó là nâng cấp phân khối và động cơ eSP.( lý do Ab đầu bự tồn tại chỉ 2 năm thì nghe 1 số ý kiến người tiêu dùng thì xe ko đẹp, động cơ cũng ko cải tiến là mấy nên ko được chuộng cho lắm )

 

Và như các bạn cũng thấy đấy, vài năm thì Ab lại cho cải tiến mẫu mới với nhiều chi tiết độc đáo thì có lẽ cuối năm nay hoặc năm sau Honda sẽ lại tiếp tục ra mắt Honda Air Blade với nhiều cải thiện và nâng cấp mới nữa. Ví dụ như sẽ nâng cấp với Air Blade 135cc phân khối và động cơ hoàn toàn mới, diện mạo sẽ được thay đổi mới và v.v…

 

Còn tình huống xấu nhất là sẽ lại tiếp tục với Ab mẫu cũ và chỉ thay đổi màu sơn, tem cho khác 1 chút, và chỉ đợi khi nào người tiêu dùng hết còn chuộng nữa thì lúc đó Honda mới tung ra 1 chiếc mới.

 

Vậy theo các bạn Honda có ra hoặc sẽ ra mẫu Air Blade 2015 mới hay ko? anh em nào có thông tin lộ trình ra xe của nó ko. Mình thì đang nôn quá trời lun nè. Hy vọng nay mai sẽ có thông tin về em nó.

 

Xem thêm: Ảnh thực tế Honda Air Blade 2015 

 

Xe máy Honda khan hàng, giá cao

Mặc dù đã bước ra ngoài Tết nguyên đán nhưng giá xe máy Honda giảm không đáng kể và hầu hết vẫn cao hơn giá đề xuất, chủ yếu do nguồn cung từ nhà máy thấp. 

 

Khảo sát của VnMedia sáng 3/3 tại nhiều đại lý xe máy Honda lớn tại khu vực Hà Nội cho thấy thực trạng chung là giá các mẫuxe ga, thậm chí cả xe số, vẫn cao và nhiều đại lý không còn hàng để bán. Một nhân viên bán hàng của Honda Thắng Lợi cho biết hàng loạt mẫu xe ga như Air Blade sơn đen mờ, SH 125i, SH 150i, thậm chí là Wave Alpha, Wave RSX đang thiếu hàng để bán, trong đó các mẫu Air Blade sơn đen mờ, SH 150i hết sạch hàng.

 

“Hết sạch xe”, “không còn hàng để bán” cũng là câu trả lời của nhiều nhân viên đại lý Honda với nhiều mẫu xe mà họ cho rằng công ty đang muốn duy trì nguồn cung thấp để tránh giá giảm mạnh.

 

Giá xe ga Honda vẫn ở mức cao

 

Được biết, thời điểm hiện tại, giá một trong những mẫu xe ‘nóng’ nhất thị trường là Air Blade đen mờ dao động trên dưới 46 triệu đồng, cao hơn giá đề xuất 6 triệu đồng; các bản tiêu chuẩn, cao cấp và sơn từ tính bán ra ở mức 39,7-42,8 triệu đồng, cao hơn giá đề xuất khoảng 700 nghìn đến 1,2 triệu đồng tùy đại lý. Cùng có mức giá cao hơn đề xuất khoảng 6 triệu đồng là mẫu SH 125i, hiện xe được bán ra ở mức 72 -72,3 triệu đồng; riêng bản SH 150i cao hơn giá đề xuất khoảng 3 triệu đồng, bán ra khoảng gần 83 triệu đồng.

 

Mẫu xe ga giá mềm nhất của Honda là Vision có giá bán khá chênh lệch, khi một đại lý ở khu vực Cầu Giấy bán ra mức 32 triệu đồng, trong khi khu vực quận Hai Bà Trưng bán ra khoảng 33 triệu đồng. SH mode cũng hạ nhiệt nhưng vẫn cao hơn giá đề xuất 2-3 triệu đồng, bán ra 52-53 triệu đồng. Lead 125 cao hơn giá đề xuất từ 1,5-2 triệu đồng..

 

Mẫu xe số có giá thấp nhất của Honda là Wave Alpha đã vượt lên trên giá đề xuất 500 nghìn đồng, bán ra ở mức 17,5 triệu đồng.

So sánh bất ngờ giữa Honda MSX125 và Future 125

Nhiều người không nhận ra sự giống nhau giữa Honda MSX125 và Future 125 khi cả hai cùng chung động cơ 125cc.

 

  Honda MSX độ độc đáo của nữ chủ nhân chơi siêu xe

 

Có thể nhiều người cho rằng, thật sai lầm khi so sánh Honda MSX125 với Future 125. Tuy nhiên, không quá bất ngờ khi cả 2 xe này cùng dùng chung động cơ 125cc và có nguồn tin còn cho rằng máy của MSX là của Future đem qua.

 

 

 

Honda Future 125 có dung tích bình xăng lớn là 4,6 lít.

 

 

Thoạt nhìn 2 chiếc xe không có chút gì giống nhau. Nhưng hãy khoan kết luận, theo một số người trong nghề thì máy của MSX125 có thiết kế khá giống Honda Future 125.

 

 

MSX được trang bị động cơ 125cc tích hợp hệ thống phun xăng điện tử PGM-FI danh tiếng của Honda, cho khả năng vận hành ổn định, tăng tốc tốt, dễ điều khiển và tiết kiệm nhiên liệu.

 

 

Theo web Honda thì Future mới được trang bị động cơ 4 kỳ, SOHC, 125cc mạnh mẽ, ổn định cùng hệ thống làm mát bằng không khí, tối ưu hóa khả năng tăng tốc, giúp tiết kiệm nhiên liệu và bảo vệ môi trường.

 

 

Nhìn bề ngoài lốc nồi 2 chiếc xe cũng khá khác biệt.

 

Điều này dễ hiểu bởi vì MSX là một chiếc côn tay còn Future là côn tự động.

 

Ở khả năng vận hành, MSX125 bám đường tốt khi chạy ở tốc độ cao và ôm cua.

Nên mua Yamaha Nozza hay Honda Vision?

Cùng mức giá 28,9 triệu đồng, hai mẫu xe của Yamaha và Honda cạnh tranh trong phân khúc xe nhỏ cho nữ.

 

 

Cùng được trình làng từ cuối năm 2011, Nozza Vision trải qua ba năm ganh đua nhau trong phân khúc xe tay ga tầm trung cho nữ giới. Mới đây, khi được giảm bằng giá của đối thủ là 28,9 triệu đồng, chiếc xe của Yamaha bất ngờ có sức cạnh tranh tốt nhờ điểm mạnh về thiết kế và các tính năng tiện dụng.

 

Nozza có vẻ ngoài mềm mại với nhiều đường cong yểu điệu nhưng không quá rườm rà. Thiết kế mang phong cách châu Âu của xe Yamaha đối ngược với những đường nét trung tính trên Vision. Cũng vì phục vụ nữ giới, Nozza có sàn để chân rộng rãi thích hợp cho bạn nữ thích mặc váy, xếp đồ lỉnh kỉnh dưới chân. Cốp xe rộng rãi cũng là điểm cộng của Nozza với khả năng chứa được hai mũ bảo hiểm nửa đầu và nhiều vật dụng khác.

 

Khi sử dụng, các bạn nữ đánh giá cao sự tiện lợi của Nozza hơn Vision. Cụ thể, nắp bình xăng xe Yamaha được bố trí ở phía sau yếm, được điều khiển bằng chìa khóa chính. Trong khi đó, người sử dụng phải dùng khóa mở cốp xe trước khi tiếp cận được nắp bình xăng của xe Honda.

 

Minh Hằng là đại diện hình ảnh cho Yamaha Nozza. Ảnh: AT

 

Cũng nhờ ổ khóa đa năng, người dùng Nozza có thể nhanh chóng mở yên xe và khóa cổ. Ngay dưới ổ khóa là ngăn chứa đồ nhỏ được đặt đối xứng nắp bình xăng tiện dụng để đựng các vật dụng cá nhân như khẩu trang, kính mắt.

 

Honda Vision nhỉnh hơn về thông số kỹ thuật của động cơ. Ảnh: AT

 

Về vận hành và các thông số kỹ thuật, Vision lại nhỉnh hơn đối thủ. Cả hai xe đều sử dụng động cơ xăng, làm mát bằng không khí và được trang bị hệ thống phun xăng điện tử giúp tiết kiệm nhiên liệu.

 

Vision sở hữu động cơ 108 phân khối, công suất cực đại 8,5 mã lực tại vòng tua máy 8.000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 8,9 Nm tại 6.500 vòng/phút. Động cơ của Nozza 115 phân khối, công suất 7,4 mã lực tại vòng tua 7.500 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 7,6 Nm ở 5.500 vòng/phút. Được trang bị động cơ có dung tích nhỏ hơn Nozza (115 phân khối), nhưng Vision lại có công suất tối đa và mô-men xoắn cao hơn.

 

Hai xe đều trang bị phanh đĩa thủy lực trước kết hợp với phanh tang trống phía sau. Vision sở hữu thêm công nghệ phanh kết hợp Combi Brake.

 

 

Xem thêm:

 

Ảnh thực tế, giá bán, đánh giá ch tiết Honda Vision 2014

 

Ảnh thực tế, giá bán, đánh giá chi tiết Yamaha Nozza 2014